Đăng ký thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh

Đăng ký thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh

Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định, trừ các trường hợp sau đây:
1. Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi;
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành các biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án truy tố. cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại đây chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi cả nước và có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
– Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác.
Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

Bảy quy định mới về hộ kinh doanh tại nghị định 01/2021/ND-CP

Chỉ có 2 đối tượng được phép thành lập hộ kinh doanh

– Trước đây, khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh được thành lập bởi các đối tượng sau:
+ Cá nhân hoặc nhóm người Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Một hộ gia đình đã thành lập.
– Hiện nay, khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh do các đối tượng thành lập sau:
+ Một cá nhân thành lập.
+ Các thành viên hộ gia đình thành lập.
Như vậy, theo quy định mới, “nhóm cá nhân Việt Nam” không còn được phép thành lập hộ kinh doanh.
Ngoài ra, cũng tại Điều 79 Nghị định 01, các đối tượng bổ sung không cần đăng ký kinh doanh là: Những người doanh nhân theo mùa vụ.

Từ ngày 4/1/2021, các hộ kinh doanh có thể kinh doanh tại nhiều địa điểm.

Cụ thể, khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:

” Một hộ kinh doanh được kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải lựa chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở chính và thông báo cho cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan quản lý thị trường về nơi thực hiện hoạt động kinh doanh. hoạt động đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”
Như vậy, so với Nghị định 78/2015/NĐ-CP quy định hộ kinh doanh chỉ có một địa điểm kinh doanh, trừ những hộ kinh doanh đang kinh doanh quá cảnh và kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký các quy định mới đã giúp việc mở rộng kinh doanh cho hộ kinh doanh trở nên dễ dàng hơn.

Bổ sung quy định về thời điểm đăng ký thay đổi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Theo đó, khoản 1 Điều 90 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định thời gian đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
(Trước đó, Nghị định 78/2015/NĐ-CP không quy định vấn đề này).
Ngoài ra, liên quan đến việc thay đổi địa chỉ hộ kinh doanh thì:
– Trước đây, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ đối với hộ kinh doanh, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt hộ kinh doanh mới phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh nơi hộ kinh doanh đã đăng ký trước đó.
– Hiện nay, Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã rút ngắn thời hạn xuống chỉ còn 03 ngày làm việc.

Có thể tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn

Theo Điều 76 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh chỉ được tạm ngừng kinh doanh không quá 1 năm và có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất một năm. ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Hiện tại, Nghị định 01/2021/NĐ-CP không còn quy định thời hạn tạm ngừng kinh doanh mà phải gửi thông báo đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện đăng ký ít nhất 03 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. kinh doanh.

Ủy quyền làm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

Trước đây, chưa có quy định về việc cho phép đăng ký hộ kinh doanh.
Tuy nhiên, khoản 4 Điều 84 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “Chủ hộ kinh doanh được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác làm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 12 Nghị định này”.

Thay đổi, bổ sung trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

Điều 93 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:
– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo.
– Ngừng hoạt động kinh doanh trên 06 tháng liên tục mà không thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế (cơ quan thông báo bổ sung là cơ quan thuế so với Nghị định 78/2015). /ND-CP).
– Ngành, nghề cấm kinh doanh.
– Hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được phép thành lập hộ kinh doanh.
– Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp báo cáo hoặc có yêu cầu. bằng văn bản (trước đây, chỉ quy định rằng báo cáo không được gửi khi có yêu cầu của chính quyền huyện).
– Trong các trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (bổ sung mới).

 Thêm quy định về tuyển dụng người quản lý hoạt động kinh doanh

Trước đó, Nghị định 78/2015/NĐ-CP không quy định vấn đề này.
Hiện nay, theo khoản 3 Điều 81 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản phát sinh từ hoạt động kinh doanh.

Thành phần hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh bao gồm:

1. Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (theo Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT);
2. Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
3. Bản sao biên bản họp của các thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên trong hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;
4. Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.
Nơi nộp hồ sơ: Sở Tài chính – Sở Kế hoạch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.

Trình tự thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

1. Link hướng dẫn và nộp hồ sơ online: (nộp hồ sơ online tại trang Một cửa điện tử Thành phố Hồ Chí Minh)

https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/icloudgate/version4/ps/page/bs/home.cpx

2. Các bước thực hiện và thành phần hồ sơ nộp

2.1. Các bước thực hiện:

Bước 1: Chọn tiếp nhận hồ sơ và chọn thành phố/ quận/ huyện cần đăng ký.

Bước 2: Chọn thủ tục cấp mới “Thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh”

Bước 4: Chọn đơn vị tiếp nhận hồ sơ qua mạng

Bước 5: Chọn thông tin người nộp hồ sơ (Điền thông tin: Họ và tên, ngày sinh, số CMND)

Bước 6: Điền thông tin theo yêu cầu và chọn in Đơn đề nghị và tờ khai thuế (ký ghi rõ họ tên, ngày tháng nộp hồ sơ).

Bước 7: Scan/ chụp file và đính kèm file theo yêu cầu để nộp hồ sơ trực tiếp.

Bước 8: Thông báo kết quả:

+ Trường hợp yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc chỉnh sửa: Chỉnh sửa hoặc bổ sung sau đó nộp trực tiếp lại.

+ Trường hợp đăng ký thành công: Nhận kết quả trực tiếp hoặc đăng ký qua bưu điện.

2.2. Hồ sơ cần nộp trực tiếp:

STT

Đơn

Lưu ý
1Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu (còn hiệu lực);Scan bản chính
2Chứng minh nhân dân cũ (trường hợp đã chuyển đổi căn cước công dân mới);Scan bản chính
3Đơn đề nghị;Scan bản chính
4Tờ khai thuế.Scan bản chính

Nhận kết quả:

3.1. Trường hợp nhận kết quả bằng đường đăng ký bưu điện:

STTĐơnLưu ý
1Đơn đề nghịBản chính;
2Tờ khai thuếBản chính;
3Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân;Bản chính đối chiếu, bản photo để nộp
4Giấy ủy quyền (Trường hợp nếu nhận thay).Bản chính

3.2. Trường hợp nhận kết quả trực tiếp:

STTĐơnLưu ý
1Đơn đề nghịBản chính;
2Tờ khai thuếBản chính;
3Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân;Bản chính đối chiếu, bản photo để nộp
4Giấy ủy quyền + Chứng minh nhân dân người được ủy quyền (Trường hợp nếu nhận thay);Bản chính
5Biên nhận kết quả (đọc số biên nhận cho chuyên viên được gửi qua tin nhắn từ MOTCUATPHCM).

MỘT SỐ LƯU Ý KHI ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH

Hộ kinh doanh là pháp nhân kinh doanh có lý lịch tư pháp, đăng ký kinh doanh, được pháp luật công nhận và được pháp luật bảo vệ.
Hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một cá nhân hoặc một nhóm người bao gồm cả cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc hộ gia đình thuộc sở hữu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình. tài sản của họ cho hoạt động kinh doanh
Hộ kinh doanh chỉ được sử dụng dưới 10 người lao động, do đó, trường hợp hộ kinh doanh sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì phải làm thủ tục chuyển đổi thành doanh nghiệp. Khi đăng ký hộ kinh doanh, có một số điều cần lưu ý:

1. Về đặt tên hộ kinh doanh
Tên hộ kinh doanh bao gồm hai yếu tố:
+ Loại hình “Hộ kinh doanh”;
+ Tên riêng: Lưu ý, không sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. Tên riêng của hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh khác đã đăng ký trên địa bàn huyện.
Ví dụ: Hộ kinh doanh My Sói; Hộ kinh doanh hàng tạp hóa Quỳnh Búp Bê
2. Về địa điểm kinh doanh
– Trường hợp doanh nghiệp có thể mở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ở nhiều nơi khác ngoài trụ sở chính để thực hiện hoạt động kinh doanh, đại diện thì cá nhân, hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ gia đình. kinh doanh trên phạm vi cả nước mà không được phép mở các đơn vị phụ thuộc như doanh nghiệp.

3. Về ngành nghề kinh doanh
– Hộ kinh doanh lựa chọn và đăng ký ngành, nghề kinh doanh tương tự như đối với doanh nghiệp thuộc Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ghi ngành, nghề kinh doanh vào hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh.
4. Về vốn kinh doanh
– Khác với các loại hình doanh nghiệp khác sử dụng vốn điều lệ, hộ kinh doanh sẽ sử dụng vốn kinh doanh để kê khai khi đăng ký thành lập. Vốn kinh doanh là tổng giá trị tài sản do cá nhân góp hoặc cam kết góp khi thành lập hộ kinh doanh
– Hộ kinh doanh phải đáp ứng đủ số vốn pháp định nếu đăng ký ngành nghề kinh doanh cần có vốn pháp định (Ví dụ: Sản xuất phim, kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động, dịch vụ đòi nợ,…).

5. Cá nhân thành lập và góp vốn vào hộ kinh doanh
Cá nhân thành lập, góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh, trừ trường hợp thành viên hợp danh còn lại có thỏa thuận khác.
Cá nhân thành lập, góp vốn trong hộ kinh doanh được góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Như vậy, đối với các chủ doanh nghiệp nhỏ không có nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh, họ chỉ cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể để đơn giản hóa thủ tục và thuế, khóa.

Quý khách có thể tham khảo thêm: Luật Quốc Bảo

Thành lập hộ kinh doanh cá thể Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanhHộ kinh doanh cá thể là gì

Trang chia sẻ kiến thức

Địa chỉ: 60 Nguyễn Quang Bích, P. 13, Q. Tân Bình, TP.HCM

Mr. Phan
Email: buithephan@gmail.com

Mọi thắc mắc về nội dung và cần được giải đáp?

Hãy NHẬP SỐ ĐIỆN THOẠI và yêu cầu gọi lại để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.