Điều kiện cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu

Điều kiện cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Tại Việt Nam, nhãn hiệu chỉ được pháp luật bảo hộ khi được cấp Giấy chứng nhận bảo hộ, còn được gọi là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ khi đơn đăng ký nhãn hiệu đó đáp ứng hai giai đoạn kiểm tra thực chất và kiểm tra chính thức của Cục Sở hữu trí tuệ.

Quý khách tham khảo thêm: Đăng ký nhãn hiệu Luật Quốc Bảo

Đăng ký nhãn hiệuĐăng ký thương hiệuĐăng ký thương hiệu độc quyền

Về thẩm định hình thức:

Tại Việt Nam, nhãn hiệu chỉ được pháp luật bảo hộ khi được cấp Giấy chứng nhận bảo hộ, còn được gọi là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ khi đơn đăng ký nhãn hiệu đó đáp ứng hai giai đoạn kiểm tra thực chất và kiểm tra chính thức của Cục Sở hữu trí tuệ.
Về đánh giá chính thức:
Đơn đăng ký nhãn hiệu của người nộp đơn phải đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ thông qua kiểm tra chính thức, đảm bảo:
Số lượng tài liệu bắt buộc phải có trong đơn, bao gồm: tờ khai, mẫu nhãn hiệu, hóa đơn lệ phí/lệ phí, giấy ủy quyền, quy định về sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận, tài liệu bắt buộc yêu cầu quyền ưu tiên và các tài liệu khác (nếu có) theo quy định cụ thể của từng loại đơn.
Định dạng tài liệu (trình bày theo mẫu, đúng kích thước và điền đầy đủ thông tin cần thiết..)
Nội dung của các tài liệu (tên người nộp đơn, địa chỉ của người nộp đơn, danh sách hàng hóa và dịch vụ, yêu cầu quyền ưu tiên, chữ ký và con dấu của người nộp đơn, cấu trúc và thành phần của mẫu nhãn hiệu có mô tả) cần phải nhất quán)

Thứ nhất: là một dấu hiệu có thể nhìn thấy dưới dạng các chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, bao gồm cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Thứ hai: có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của các đối tượng khác.

Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu chúng không có khả năng thực hiện chức năng phân biệt nhãn hiệu.
Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu nhãn hiệu đó đã thuộc về người khác:
Giống hệt hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký hoặc nộp đơn đăng ký trước đó, hoặc được coi là nổi tiếng hoặc được công nhận rộng rãi;
Trùng hoặc tương tự với đối tượng đã thuộc quyền của người khác, bao gồm tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, bản quyền.
Trùng với tên riêng, biểu tượng, hình ảnh của một quốc gia, địa phương, người, tổ chức nổi tiếng của Việt Nam và nước ngoài (trừ trường hợp được cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cho phép).
Trùng lặp hoặc gây nhầm lẫn tương tự như nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu kiểm tra, nhãn hiệu bảo hành
Xuyên tạc, gây nhầm lẫn về nguồn gốc, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của sản phẩm, dịch vụ.
Sau một thời gian kiểm tra thực chất từ 10 tháng đến 12 tháng, nếu kết quả kiểm tra thực chất đạt yêu cầu, Cục SHTT ra Thông báo ý định cấp giấy chứng nhận cho nhãn hiệu đã đăng ký. Sau khi có quyết định cấp bằng tốt nghiệp, doanh nghiệp phải trả phí chứng nhận và có văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Thời gian cấp Văn bằng bảo hộ từ 02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng.

Trang chia sẻ kiến thức

Địa chỉ: 60 Nguyễn Quang Bích, P. 13, Q. Tân Bình, TP.HCM

Mr. Phan
Email: buithephan@gmail.com

Mọi thắc mắc về nội dung và cần được giải đáp?

Hãy NHẬP SỐ ĐIỆN THOẠI và yêu cầu gọi lại để được cán bộ tư vấn của công ty liên lạc hỗ trợ.